Lạm phát là gì và tại sao nó luôn là một chủ đề nóng hổi, thu hút sự quan tâm của cả các nhà kinh tế lẫn người dân? Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên một cách liên tục theo thời gian, khiến sức mua của đồng tiền bị suy giảm. Đây là một trong những các chỉ tiêu kinh tế chính quan trọng nhất, phản ánh sức khỏe của nền kinh tế và có tác động sâu rộng đến mọi mặt đời sống xã hội.
Bài viết hôm nay của DSC Tài Chính Số sẽ đi sâu vào khái niệm lạm phát, phân loại các nguyên nhân dẫn đến nó, các biện pháp bình ổn, cách thức đo lường lạm phát thông qua chỉ số CPI, cũng như những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của lạm phát đối với kinh tế xã hội. Đồng thời, chúng ta sẽ tìm hiểu về các trường hợp lạm phát đặc biệt như siêu lạm phát, đình lạm, giảm phát, và những bài học lịch sử về lạm phát tại Việt Nam qua các thời kỳ.
Cuối cùng, bài viết sẽ trình bày cách ứng dụng thông tin về lạm phát vào hoạt động đầu tư, giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định sáng suốt để bảo vệ và gia tăng tài sản.
Về khái niệm lạm phát (Inflation) là hiện tượng tăng giá chung của mọi hàng hóa và dịch vụ theo thời gian - đồng nghĩa với việc sức mua của tiền bị suy giảm do cần nhiều tiền hơn để chi trả cho cùng một hàng hóa hay dịch vụ so với trước đó, hay nói đơn giản hơn là “tiền mất giá”.
Lạm phát từ cầu: Khi tổng cầu tăng mạnh mẽ bằng hoặc vượt sản lượng dự tính, cầu vượt cung. Lúc này để sở hữu hàng hóa, người dân sẽ phải chi nhiều hơn để nhận được hàng, đấy giá thị trường lên cao và từ đó sinh ra lạm phát. Ngoài ra, thay đổi về cầu cũng là nguyên nhân khác dẫn tới lạm phát. Khi nhu cầu về một mặt hàng nào đó tăng lên, thì mặt hàng khác sẽ có lượng cầu giảm, tuy nhiên giá không giảm, từ đó kéo mức giá chung trên thị trường tăng theo.
Lạm phát từ cung: Hay lạm phát do chi phí đẩy, là kết quả của tăng giá các mặt hàng, tác động thông qua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Khi chi phí đầu vào tăng lên, đẩy giá vốn hàng hóa lên cao, trong khi nguồn cầu không thay đổi, người dân sẽ phải trả giá cao hơn để sở hữu mặt hàng.
Kiểm soát lãi suất và lượng tiền lưu thông
Việc kiểm soat lạm phát để bảo vệ nền kinh tế luôn là nhiệm vụ hàng đầu của Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Do đó, việc theo sát tình hình lạm phát là rất quan trọng. Từ đó, NHNN và các cấp Chính quyền sẽ đưa ra các quyết định để thắt chặt hay nới lỏng dòng tiền hoạt động trên thị trường. Khi lạm phát tăng cao, NHNN sẽ tăng lãi suất cho vay, hay bán ra trái phiếu chính phủ để nắm về tiền mặt, tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc tại các Ngân hàng thương mại, dẫn đến dòng tiền trên thị trường được co hẹp lại, giảm sức mua và làm chậm tốc độ lạm phát.
Kiểm soát nguồn cung, giá nguyên vật liệu và giá bán hàng hóa
Để kiềm chế được tốc độ lạm phát, hành động quản lý thị trường, đa dạng hóa nguồn cung và bình ổn giá tiêu dùng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Với vấn đề hạn chế lạm phát từ nguồn cung, doanh nghiệp cần đảm bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy, làm gián đoạn tình hình kinh doanh và ảnh hưởng xấu đến giá tiêu dùng. Ngoài ra, ổn định tăng trưởng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh cũng sẽ góp phần ổn định tình hình lạm phát.
Kiểm soát ổn định cán cân xuất nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa quá nhiều sẽ đẩy chi phí hàng hóa lên cao, giá bán hàng hóa trên thị trường theo đó cũng trở nên đắt đỏ hơn. Ngoài tạo ra ảnh hưởng phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, nhập khẩu nhiều cũng sẽ khiến đồng tiền trong nước yếu đi, dần mất đi giá trị. Từ đó, khi một đồng tiền yếu hơn khiến việc nhập khẩu trở nên đắt hơn, khi đó các chi phí cũng sẽ neo cao, góp phần gây ra lạm phát. Các ngân hàng trung ương có thể can thiệp vào thị trường tiền tệ để ổn định tỷ giá hối đoái, kiểm soát tác động của lạm phát toàn cầu.
Chỉ số CPI
CPI (Consumer Price Index) là chỉ số thống kê được sử dụng để đo lường sự biến đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Chỉ số CPI được tính bằng cách lấy chênh lệch giá thay đổi của từng mặt hàng trong giỏ hàng hóa được xác định, và tính trung bình dựa trên tỷ lệ tương đối của mặt hàng trong toàn bộ giỏ hàng. Vì những thay đổi trong chỉ số CPI được sử dụng để đánh giá những thay đổi về giá liên quan đến chi phí sinh hoạt của người dân, nên các nhà hoạch định kinh tế thường xuyên sử dụng số liệu này để xác định nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát hay giảm phát.
Công thức tính chỉ số lạm phát dựa trên CPI:
Lạm phát (%) = [(CPIn- CPIn-1) / CPIn-1] * 100
Trong đó:
CPIn: Giá trị CPI cuối cùng
CPIn-1: Giá trị CPI ban đầu
Ảnh hưởng tích cực
Gia tăng giá trị Tài sản hữu hình
Khi lạm phát tăng, đồng nghĩa với đó là sự tăng trưởng giá trị hàng hóa và dịch vụ, cũng như các loại tài sản cố định. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu, vàng hoặc bất động sản,…, qua đó bảo vệ các nhà đầu tư khỏi những tác động tiêu cực của lạm phát đối với tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
Thúc đẩy lạm phát để kích thích chi tiêu
Mức lạm phát vừa phải thường được thúc đẩy để khuyến khích chi tiêu ở một mức độ nhất định thay vì tiết kiệm. Khi giá trị đồng tiền giảm theo thời gian, sẽ tạo ra động lực lớn để chi tiêu ngay hiện tại thay vì tiết kiệm và chi tiêu sau này, khi giá trị hàng hóa tăng cao hơn. Sự thúc đẩy này có thể gia tăng chi tiêu, từ đó tạo động lực cho các hoạt động kinh doanh trong một quốc gia.
Giảm giá trị các khoản vay
Với lạm phát, giá trị thực của khoản vay sẽ có xu hướng giảm dần theo thời gian. Người vay trả nợ trong tương lai bằng số tiền có giá trị thấp hơn so với giá trị khoản vay ban đầu, về cơ bản là giảm gánh nặng nợ nần. Điều này đặc biệt hữu ích đối với các chính phủ và cá nhân có khoản vay lãi suất cố định dài hạn. Vì vậy, lạm phát vừa phải vừa khuyến khích, vừa tạo ra động lực cho doanh nghiệp và cá nhân tăng lượng vay vốn đầu tư.
Ảnh hưởng tiêu cực
Lạm phát ảnh hưởng đến lãi suất vay
Khi lạm phát tăng cao với tốc độ triền miên, kinh tế và đời sống xã hội sẽ phải chịu nhiều hậu quả xấu về nhiều mặt, và lãi suất là tác động đầu tiên. Để hạ nhiệt lạm phát cũng như duy trì mức kiểm soát, khi lạm phát tăng vượt qua ngưỡng kỳ vọng, NHNN sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất vay để co thắt dòng tiền trên thị trường. Chi phí vay vốn cho doanh nghiệp và cá nhân tăng cao khiến cho chi phí sản xuất cũng gia tăng, cùng với chi phí nguyên liệu cũng tăng theo lạm phát, trong khi nhu cầu không đổi, từ đó giảm thu hút của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Ngoài ra, lãi suất tăng cũng sẽ gây ra suy giảm thu hút đầu tư, nguồn vốn vào thị trường, cũng như nguồn vốn để mở rộng mô hình kinh doanh.
Lạm phát làm tăng giá cả hàng hóa chung, ảnh hưởng đến thu nhập và giảm sức mua từ người tiêu dùng
Thu nhập người lao động trong đa số trường hợp sẽ tăng khi lạm phát tăng trưởng. Tuy nhiên, giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Ví dụ, khi mức lạm phát tăng 5%, trong khi lương thưởng người lao động chỉ tăng 3%, thì lương thực tế người lao động lĩnh về vẫn sẽ giảm 2%. Giá cả hàng hóa tăng theo lạm phát, trong khi thu nhập thực tế tăng chậm và thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng lạm phát, sức mua trên thị trường sẽ giảm, từ đó làm giảm chất lượng cuộc sống và tạo ra áp lực tài chính đáng kể cho người dân, gây ra nhiều khó khăn cho cuộc song hàng ngày.
Lạm phát ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu và nợ công quốc gia
Các kế hoạch chi tiêu từ nhà nước sẽ gặp những ảnh hưởng không nhỏ đến từ việc giá cả hàng hóa tăng cao. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học hay an ninh quốc phòng,… đều tăng cao, khiến nhà nước sẽ phải chi trả nhiều hơn để hoàn thiện. Mặc dù phần nào chi phí này sẽ được phủ lấp vào mức tăng thuế đánh vào người dân, tuy nhiên những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên nặng nề hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài do lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.
Siêu lạm phát
Định nghĩa: Siêu lạm phát (Hyperinflation) tình trạng tăng giá cả rất nhanh chóng, vượt quá mức và nằm ngoài tầm kiểm soát. Các nhà hoạch định kinh tế xác định tình trạng siêu lạm phát xảy ra khi mức độ tăng giá của các mặt hàng tăng hơn 50% mỗi tháng.
Nguyên nhân: Khi nhà nước không có đủ nguồn thu từ thuế hoặc các khoản nợ để chi trả cho những thâm hut, một lượng lớn tiền mặt sẽ được in để sử dụng. Điều này tạo ra vấn đề cung tiền tăng cao quá mức, giá trị tiền tệ mất giá và dần dần sinh ra lạm phát. Nếu tình trạng này tiếp tục không được kiểm soát, nó có thể leo thang thành siêu lạm phát.
Đình lạm
Định nghĩa: Đình lạm/ hay Lạm phát đình trệ (Stagflation) là một chu kỳ kinh tế đặc trưng bởi tăng trưởng chậm và tỷ lệ thất nghiệp cao đi kèm với lạm phát. Sự kết hợp này gây ra sự đặc biệt khó xử lý cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế, vì cố gắng điều chỉnh một trong những yếu tố có thể gây ảnh hưởng xấu hơn đến các yếu tố khác
Nguyên nhân: Hiện nay, không có sự đồng thuận thực sự giữa các nhà kinh tế về nguyên nhân gây ra tình trạng đình lạm. Tuy nhiên, trong quá khứ đã cho ta thấy một số tác động dẫn đến đình lạm như: Giá các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh ngoài dự đoán, chính phủ đưa ra các chính sách kiểm soát không phù hợp, hay các tài sản đầu tư lâu dài mất vị thế và giá trị.
Giảm phát
Định nghĩa: Giảm phát (Deflation) là tình trạng giảm giá của hàng hóa và dịch vụ diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian dài. Do đây là tình trạng trái ngược với lạm phát nên cũng có thể nói giảm phát là lạm phát âm.
Nguyên nhân: Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng giảm phát là do tổng cầu sụt giảm. Khi lạm phát tăng, NHNN sẽ thực hiện bán trái phiếu hoặc tăng lãi suất cho vay để thắt chặt dòng tiền, kiềm chế lạm phát. Từ đây, giá trị đồng tiền trong nước cao hơn, và giá cả chung các mặt hàng sẽ có dấu hiệu đi xuống, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm hơn là chi tiêu, tạo nên tình trạng giảm phát. Ngoài ra, năng suất tăng cũng là một nguyên nhân khác của tình trạng giảm phát. Trong thời đại phát triển khoa học công nghệ như hiện nay, việc áp dụng máy móc vào hoạt động kinh doanh đã giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí sản xuất, giảm thời gian tạo ra sản phẩm mới. Từ đó xuất hiện tình trạng thừa cung trên thị trường, kéo giảm giá bán các mặt hàng trên thị trường.
Giảm phát hay lạm phát nguy hiểm hơn?
Lạm phát và giảm phát đều mang lại rủi ro cho nền kinh tế, nhưng mức độ tác hại của chúng phụ thuộc vào quy mô, thời gian kéo dài cũng như bối cảnh kinh tế.
Tình trạng nào gây nhiều nguy hiểm hơn?
Mặc dù cả lạm phát và giảm phát đều có những nguy hiểm riêng, nhưng trên khía cạnh dài hạn, giảm phát có thể gây hại nhiều hơn cho nền kinh tế và xã hội vì tình trạng này có xu hướng dẫn đến trì trệ kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Ngược lại, mặc dù lạm phát cao có thể gây ra hậu quả tức thời do giá cả tăng và lo ngại về chi phí sinh hoạt, lạm phát vừa phải thường là dấu hiệu của một nền kinh tế lành mạnh và dễ quản lý hơn bằng những chính sách kiểm soát tiền tệ.
Vào những năm đầu tiên bước vào thế kỷ 21, chỉ số lạm phát tại Việt Nam được giữ ở mức thấp trong nhiều năm. Thậm chí vào năm 2000, tỷ lệ lạm phát giảm xuống -0.6% dẫn đến tình trạng giảm phát. Nguyên nhân chính do giá cả lương thực, thực phẩm và nông sản giảm mạnh trên thị trường thế giới, cùng với đó những chính sách tiền tệ liên tục được nới lỏng. Đến năm 2002 và 2003, tỷ lệ lạm phát có tăng nhẹ trở lại nhưng không cao, tạo bước nền cho bước tăng trưởng lạm phát vượt mức vào năm 2004.
Giai đoạn 2004 – 2011:
Bắt đầu từ năm 2004, tỷ lệ tăng trưởng lạm phát trở lại xu hướng tăng khi ngay trong năm này, chỉ số tăng trưởng lạm phát đã đạt mức 9.5%, gần ngang với mức lạm phát năm 1998 (9.2%) khi Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc Khủng hoảng Khu vực Châu Á 1997. Lạm phát có sự giảm nhẹ trong 2 năm sau đó (2005 – 2006), trước khi cuộc Khủng hoảng Kinh tế Toàn cầu xảy ra vào giai đoạn 2007 – 2008 đã khiến cho lạm phát của nước ta đã tăng cao và rơi vào tình trạng khó kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng vọt lên mức 2 con số. Cụ thể là lạm phát đã đạt ngưỡng 2 con số lần lượt là 12.6% và 19.9% vào các năm 2007 và 2008.
Ngoài nguyên nhân do Khủng hoảng Toàn cầu, lí do đưa Việt Nam rơi vào tình trạng lạm phát cao, khó kiểm soát còn vẫn còn đó những nhược điểm cố hữu của một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. Khi Khủng hoảng xảy ra, đồng Dollar mất giá, giá dầu leo thang kéo theo giá lương thực và nguyên vật liệu tăng đột biến, cùng với ảnh hưởng thiên tai và dịch bệnh, lạm phát trong nước có diễn biến rất phức tạp. Sau đó, nhờ những nổ lực kịp thời mà Chính phủ đã bình ổn được lạm phát, đưa nó về một con số 7% vào năm 2009. Năm 2010 lạm phát có sự tăng trưởng nhẹ trước khi tăng vụt vào năm 2011, lên mức 18.13%, gần sát với mức tăng trưởng lạm phát năm Khủng hoảng Tài chính 2008.
Theo báo cáo Quốc hội khóa XIII (kỳ họp thứ 2), Chính phủ đã đã đưa ra tổng kêt nguyên nhân dẫn đến mức lạm phát cao vượt mức kiểm soát năm 2011: “Nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát cao ở nước ta là do hệ quả của việc nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khóa kéo dài trong nhiều năm để đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, và phúc lợi xã hội trong khi cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn kém hiệu quả, cùng những hạn chế trong quản lý điều hành và tác động cộng hưởng của các yếu tố tâm lý”.

Giai đoạn 2012 – 2020:
Năm 2012, do vẫn ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ công ở châu Âu và xu hướng lạm phát của thị trường trong nước từ 2011, tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam vẫn ở mức tương đối cao (9.21%). Tuy nhiên, đến giai đoạn 2013 – 2020, nhờ những chính sách kinh tế được áp dụng một cách hài hòa, lạm phát giảm xuống ở mức thấp, bình quân khoảng 4%/năm, giúp cho lãi suất theo đó đã giảm xuống rõ rệt, bình quân khoảng 10%/năm. Đặc biệt, vào năm 2015, tỷ lệ lạm phát Việt Nam đạt mức thấp kỷ lục, mức thấp nhất từ khi Việt Nam bắt đầu ghi nhận dữ liệu lạm phát, ở mức 0.63%.
Cụ thể, trong giai đoạn này, các chính sách tiền tệ và tài khóa thắt chặt, gia tăng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. Ngoài ra, giá dầu giảm mạnh vào giai đoạn 2014 -2015 đã giúp chỉ số lạm phạt các ngành dầu khí, giao thông, công trình,… sụt giảm, tạo ra tác động tích cực lên nền kinh tế và giảm lạm phát chung. Cũng tại giai đoạn này, cho dù các ngành kinh tế xảy ra nhiều biến động về chi phí cũng như giá bán, tuy nhiên, nhờ những quyết định kịp thời để kiểm soát lạm phát của Chinh phủ như Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC điều chỉnh giá dịch vụ Y tế hay tái cơ cấu chi tiêu công, đã giúp cho kinh tế vĩ mô trở nên ổn định, phát triển bền vững và kiểm soát thành công tỷ lệ lạm phát.

Giai đoạn 2020 – nay:
Năm 2020, đại dịch Covid – 19 xuất hiện, gây nên những chuyển biến phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trên thị trường toàn cầu. Thêm vào đó, cuộc xung đột giữa Nga – Ukraina cũng ảnh hưởng đến giá tiêu dùng của nhiều mặt hàng, khi chi phí nguyên liệu và sản xuất leo thang, gây ra đứt gãy chuỗi cung ứng trên thị trường thế giới. Trong tình hình lạm phát toàn cầu ngày càng gia tăng, giá cước vận chuyển và giá nguyên liệu đầu vào cho sản xuất liên tục tăng, tuy nhiên chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân của Việt Nam năm 2021 chỉ tăng 1,84% so với năm 2020, con số thấp nhất từ 2014.
Trong giai đoạn này, Việt Nam là một trong số ít những quốc gia có mức lạm phát trung bình 4-6%, được nhận định là một “làn gió ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Để đạt được kết quả đáng chú ý này trong bối cảnh khó khăn do tác động của dịch Covid-19, Chính phủ đã đưa ra sự chỉ đạo sát sao và kịp thời để kiểm soát nền Kinh tế cả nước. Từ đó, các cấp nhỏ hơn có cơ sở kế hoạch để triển khai đồng bộ các phương án vừa để kiểm soát dịch bệnh, vừa để ổn định giá cả chung trên thị trường.
Đến năm 2022, mặc dù dịch bệnh toàn cầu đã được kiểm soát, tuy nhiên, nhiều nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới vẫn bị ảnh hưởng bởi dư âm của Đại dịch thế kỷ. Chỉ số giá tiêu dùng CPI năm 2022 tăng 3.15% so với năm 2021 trong bối cảnh lạm phát thế giới tiếp tục tăng cao, đặc biệt là khu vực Châu Âu và Mỹ, một số nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, thiên tai diễn biến phức tạp. Tại thị trường trong nước, tuy nền kinh tế cũng gặp những khó khăn do xu hướng lạm phát toàn cầu, Việt Nam vẫn đạt được kết quả tích cực trong kiểm soát lạm phát năm 2023, khi lạm phát bình quân tăng 3,25% so với năm 2022, dưới ngưỡng mục tiêu mà Quốc hội đặt ra và là năm thứ 9 liên tiếp Việt Nam kiểm soát lạm phát thành công dưới ngưỡng 4%.

Tình hình lạm phát hiện tại và xu hướng tăng trưởng lạm phát 2024
Trong 6 tháng đầu năm 2024, mặc dù tỉ giá nội tệ tăng mạnh, nhưng tỷ lệ lạm phát trung bình hàng tháng lại không cao. Tốc độ tăng trưởng tiêu dùng vẫn đang ở mức thấp, do cầu tiêu dùng từ thì trường vẫn đang còn yếu, các doanh nghiệp sẽ quan tâm đến việc tiêu thụ hàng hóa hơn là tăng giá. Ngoài ra, giá dầu thế giới đã không còn ở xu hướng tăng, tạo ra những ảnh hưởng tích cực cho nền kinh tế. Theo những chuyên gia kinh tế, nếu không xuất hiện những sự biến động bất thường về địa chính trị và giá dầu trên thế giới, cùng với đó tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ lỏng, Ngân hàng Nhà nước duy trì lãi suất thấp và mở rộng tín dụng có kiểm soát, tỷ lệ lạm phát sẽ được dự báo ở mức 3.95%, thấp hơn mức chỉ tiêu 4 – 4.5% từ Quốc hội.
Phòng thủ trước tác động của lạm phát
Áp dụng phòng vệ giá trong chiến lược đầu tư
Khi chỉ số tăng trưởng lạm phát tăng quá cao, NHNN cần phải thực hiện hành động co chặt dòng tiền trên thị trường bằng cách tăng lãi suất cho vay. Khi đó, lượng tiền đầu tư sẽ giảm dẫn đến dòng tiền cho các hoạt động đầu tư như thị trường chứng khoán sẽ có nguy cơ giảm sút, từ đó ảnh hưởng xấu đến thanh khoản trên, gây hoang mang cho tâm lý NĐT trên thị trường. Vì vậy, trong giai đoạn đánh giá và dự báo chu kỳ kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư, hành động phòng vệ giá như một sản phẩm bảo hiểm để bảo vệ khoản đầu tư trong trường hợp lãi suất tăng.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Để phòng ngừa rủi ro lạm phát và mất giá tiền mặt cũng như các khoản đầu tư cố định, trong lịch sử, các nhà đầu tư được khuyến nghị nên phân chia danh mục đầu tư bao gồm cả khoản đầu tư có thu nhập thường xuyên, ít biến động và các khoản đầu tư mang lại tổng lợi nhuận cao hơn, nhưng có nhiều biến động hơn, với tỷ lệ phù hợp (thường là 60/40). Ví dụ, trong một doanh mục bao gồm cả cổ phiếu (lợi nhuận cao, nhiều biến động) và trái phiếu chính phủ (lợi nhuận thấp, làm giảm biến động danh mục đầu tư) sẽ giúp NĐT giảm thiểu được tác động tiêu cực của lạm phát lên toàn bộ danh mục đầu tư.
Kiếm lợi nhuận từ lạm phát
Sử dụng chỉ số lạm phát để theo dõi và dự đoán xu hướng chu kỳ kinh tế
Cũng gần tương tự như chỉ số GDP, chỉ số lạm phát cũng phần nào giúp NĐT hiểu được tình hình sức khỏe của thị trường kinh tế một quốc gia qua từng giai đoạn. Để đánh giá mức sống cũng như sự thay đổi giá trị hàng hóa trên thị trường, NĐT có thể sử dụng nhiều chỉ số và công cụ khác nhau để đo lường lạm phát như CPI, PPI (Producer Price Index – Chỉ số giá sản xuất), hay CII (Core Inflation Index – Chỉ số lạm phát lõi),… Nhà đầu tư có thể điều chỉnh danh mục đầu tư bằng cách sử dụng thông tin từ các chỉ số này để đưa ra đánh giá và dự đoán xu thế thị trường, các chính sách tiền tệ, tăng hay giảm lãi suất, từ đó bảo vệ tài sản của mình và tìm kiếm các cơ hội sinh lời trong thời kỳ lạm phát.
Đầu tư vào các sản phẩm tài sản có giá trị tăng trưởng theo lạm phát
Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, nhà đầu tư thường sẽ tập trung vào các tài sản có khả năng tăng trường cùng với chỉ số lạm. Giá cả của các sản phẩm trên thường sẽ có mối liên hệ tỷ lệ thuận với mức giá cả chung của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Một số loại tài sản nên chú ý trong thời điểm lạm phát:
Tài sản thực: Bất động sản, hàng hóa, cơ sở hạ tầng
Lạm phát tăng thì giá cả hàng hoá dịch vụ cũng tăng, giá trị của bất động sản cũng tăng theo. Bất động sản là tài sản vật chất có giá trị nội tại, không như tiền tệ hoặc tài sản tài chính dễ bị ảnh hưởng bởi lạm phát. Tương tự với thị trường hàng hóa, áp lực của lạm phát đẩy giá cả hàng hoá lên cao, từ đây, người sở hữu sẽ nhận về khoản lợi nhuận tốt từ sự tăng trưởng tương ứng của chi phí hàng hoá và dịch vụ. Đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng trong thời kỳ lạm phát thường mang lại dòng tiền ổn định dài hạn và có khả năng chống lại lạm phát.
Cổ phiếu các ngành chống lạm phát
Các công ty trong các lĩnh vực như năng lượng, y tế, và hàng tiêu dùng thiết yếu có thể chuyển chi phí lạm phát cho người tiêu dùng, giúp họ duy trì lợi nhuận. Cổ phiếu của các công ty này có thể tăng giá cùng với lạm phát. Cùng với đó, các công ty có sức mạnh về định giá và lịch sử tăng cổ tức có thể cung cấp lợi nhuận ổn định trong thời kỳ lạm phát.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi
Các trái phiếu này có khoản lãi suất điều chỉnh theo lạm phát hoặc lãi suất thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khỏi việc lãi suất tăng do lạm phát. Trái phiếu ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn hơn (dưới 5 năm) thường ít nhạy cảm với biến động lãi suất so với trái phiếu dài hạn.
Kim loại quý
Vàng, bạc hay các loại kim loại quý thường được coi là nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ lạm phát và bất ổn kinh tế. Khác với tiền mặt được in ấn liên tục hàng năm bởi các NHTW, nguồn cung vàng và kim loại quý là hữu hạn và khó khai thác, khiến giá trị của chúng ổn định kể cả trong thời kỳ lạm phát cao. Hơn nữa, trong giai đoạn kinh tế bất ổn, ai cũng mong muốn tìm kiếm tài sản an toàn, nên nhu cầu về vàng và kim loại quý càng tăng cao, khiến giá trị của nó cũng ngày càng tăng thêm.

Dựa vào biểu đồ mối quan hệ giữa tăng trưởng lạm phát và thay đổi giá vàng trong nước TB năm, ta có thể thấy xu hướng giá vàng bám khá sát với chỉ số lạm phát, đặc biệt trong giai đoạn 2008 – 2018. Từ 2019 đến nay, tuy lạm phát tại Việt Nam được kiểm soát chặt chẽ và có độ bình ổn nhất định, giá vàng trong nước lại có nhiều biến động. Nguyên nhân do sự biến động trên thị trường quốc tế, khi giá vàng thế giới đạt mốc trên 2.000 USD/ounce do căng thẳng địa chính trị và những thay đổi trong chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Đầu tư quốc tế
Trong một số trường hợp, lạm phát có thể thấp hơn ở các quốc gia khác. Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tiền tệ của các quốc gia có mức lạm phát ổn định hoặc thấp có thể giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro lạm phát trong nước.
Tại sao chỉ số P/E cao khi lạm phát thấp?
Chỉ số P/E là gì?
Chỉ số P/E (Price to Earning) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS). Ý nghĩa của chỉ số này thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu.
P/E cao khi lạm phát thấp
Khi mức lạm phát ổn định và ở mức vừa phải, các nhà đầu tư sẽ ít kỳ vọng hơn vào lợi nhuận thị trường cao. Khi NĐT đặt nhiều kỳ vọng vào thị trường, tâm lý mua vào sẽ lớn hơn dẫn đến việc NĐT sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để sở hữu cổ phiếu, dẫn đến việc chỉ số P/E leo cao. Ngược lại, khi lạm phát neo cao ngoài tầm kiểm soát, lúc này lãi suất sẽ được gia tăng để hạ nhiệt thị trường, bình ổn lạm phát. Từ đó, dòng tiền đổ vào đầu tư cũng thấp đi, dẫn đến sức mua từ NĐT cũng suy giảm theo, sức mua từ đó giảm dần, kéo theo chỉ số P/E. Nhìn chung, khi lạm phát thấp ở mức vừa phải, kỳ vọng vào thị trường lớn, chỉ số P/E sẽ lớn hơn. Ngược lại, khi lạm phát tăng quá cao hay suy giảm, kỳ vọng thị trường thấp, chỉ số P/E sẽ suy giảm theo.