Đọc thêm
Ngân sách Nhà nước là gì? Vai trò và thực trạng tại Việt Nam
Ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính toàn diện của Chính phủ, thể hiện toàn bộ các khoản thu và chi của quốc gia trong một năm tài chính. Đây không chỉ là một bảng tổng hợp số liệu mà còn là công cụ vĩ mô thiết yếu để điều hành chính sách tài khóa, định hướng phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo sự ổn định chung.
Bài viết hôm nay của DSC Tài Chính Số sẽ đi sâu vào định nghĩa ngân sách nhà nước, các thành phần chính của thu và chi, cùng với vai trò đa chiều của nó trong việc phân bổ nguồn lực, điều tiết kinh tế vĩ mô, tái phân phối thu nhập và đảm bảo ổn định tài chính quốc gia. Đồng thời, chúng ta sẽ xem xét thực trạng thu chi ngân sách nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, từ đó có cái nhìn toàn diện về công cụ quản lý tài chính công quan trọng này.
Định nghĩa ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của chính phủ, thê hiện toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong một năm tài chính. Đây là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội và điều hành các hoạt động của quốc gia.
Ngân sách nhà nước gồm 2 phần chính:
1. Thu ngân sách nhà nước: Khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm nhiều nguồn khác nhau
- Thuế: Là nguồn thu chủ yếu từ các loại thuế khác nhau như thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác.
- Phí và lệ phí: Là khoản thu mà từ các dịch vụ công như phí giao thông, phí cấp giấy phép.
- Nguồn thu khác: Bao gồm các khoản lợi nhuận từ các doanh nghiệp nhà nước, viện trợ quốc tế, tiền vay nợ công, và các nguồn khác.
2. Chi ngân sách nhà nước:
- Chi cố định: Chi tiêu cho các hoạt động của chính phủ như lương công chức, bảo đảm an ninh, quốc phòng, y tế, giáo dục, và các dịch vụ công.
- Chi đầu tư phát triển: Bao gồm các khoản đầu tư cho cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, và phát triển kinh tế.
- Chi trả nợ: Thanh toán nợ gốc và lãi của các khoản vay mà nhà nước đã vay trong và ngoài nước.
Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước vô cùng qan trọng dối với sự phát triển và quản lý kinh tế của quốc gia. Ngân sách nhà nước không chỉ là công cụ tài chính mà chính phủ sử dụng để thu chi, mà còn là phương tiện thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Dưới đây là các vai trò chính của ngân sách nhà nước:
1. Công cụ phân bổ nguồn lực: Ngân sách nhà nước giúp chính phủ phân bổ các nguồn lực tài chính vào những lĩnh vực cần thiết như hạ tầng, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh và các dịch vụ công khác. Điều này đảm bảo rằng các nguồn lực tài chính được sử dụng một cách hiệu quả để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đầu tư công: Ngân sách nhà nước đầu tư vào các dự án công như xây dựng đường xá, bệnh viện, trường học, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực tư nhân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển xã hội: NSNN tài trợ cho các chương trình y tế, giáo dục, an sinh xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: Ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong các thời kỳ suy thoái hoặc khủng hoảng. Chính phủ có thể điều chỉnh mức chi tiêu hoặc thu ngân sách để ổn định nền kinh tế.
- Điều tiết tổng cầu: Khi nền kinh tế bị suy thoái, chính phủ có thể tăng chi tiêu công để kích thích tổng cầu. Trong trường hợp ngược lại, chính phủ có thể cắt giảm chi tiêu để tránh lạm phát
3. Công cụ để tái phân phối thu nhập: Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập để giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo và tạo sự công bằng trong xã hội. Nhà nước có thể thông qua các chương trình phúc lợi xã hội, trợ cấp, và thuế lũy tiến, nhằm hỗ trợ các nhóm thu nhập thấp và yếu thế trong xã hội.
- Trợ cấp an sinh xã hội: NSNN tài trợ cho các chương trình bảo hiểm xã hội, trợ cấp người nghèo, hưu trí, và các dịch vụ y tế cho người thu nhập thấp.
- Thuế lũy tiến: Áp dụng thuế suất cao hơn cho người có thu nhập cao nhằm ngăn chặn sự gia tăng trong khoảng cách giàu nghèo.
4. Đảm bảo ổn định tài chính quốc gia: Ngân sách nhà nước giúp duy trì sự ổn định tài chính của quốc gia bằng cách kiểm soát các khoản vay và nợ công. Chính phủ sử dụng ngân sách để chi trả các khoản nợ, duy trì mức nợ công hợp lý và ngăn chặn sự phụ thuộc vào vay nợ quá mức.
- Quản lý nợ công: Chính phủ cần sử dụng NSNN để trả lãi và gốc nợ vay, từ đó đảm bảo không tạo ra áp lực tài chính lớn trong tương lai.
- Giảm thiểu rủi ro tài chính: Quản lý chặt chẽ nguồn thu và chi tiêu công giúp giảm thiểu rủi ro tài chính, đặc biệt là khi đối mặt với các biến động kinh tế toàn cầu.
Thực trạng thu chi ngân sách nhà nước qua các giai đoạn
1. Giai đoạn trước năm 2010:
Trong giai đoạn này, Việt Nam tiến hành cải cách về thuế và chi tiêu công để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Thu ngân sách: Thu ngân sách nhà nước giai đoạn này chủ yếu từ các ngành khai khoáng, xuất khẩu dầu thô và thuế xuất khẩu
- Chi ngân sách: Tập trung đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng và các dự án phát triển nông nghiệp. Chi tiêu công trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tuy nhiên dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn.
- Thâm hụt ngân sách: Trong giai đoạn này, thâm hụt ngân sách duy trì ở mức 5% GDP.
2. Giai đoạn 2010-2015: Giai đoạn này chứng kiến sự ổn định hơn về tài chính công khi chính phủ tiến hành các biện pháp cải cách về quản lý tài chính và kiểm soát chi tiêu.
- Thu ngân sách: Nguồn thu ngân sách được cải thiện nhờ vào các chính sách thuế mới, tăng cường thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Giai đoạn này cũng đánh dấu sự sụt giảm từ nguồn thu xuất khẩu dầu mỏ do giá dầu thô suy giảm
- Chi ngân sách: Chi tiêu tập trung vào các lĩnh vực an sinh xã hội cùng với đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách vẫn tồn tại nhưng giảm xuống còn khoảng 4-5% GDP, nhờ vào nỗ lực kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ công.
3. Giai đoạn 2016-2019: Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, cùng với những cải cách mạnh mẽ trong quản lý tài chính công.
- Thu ngân sách: Nguồn thu trong giai đoạn này tiếp tục tăng lên nhờ vào sự phát triển của các ngành sản xuất và công nghiệp chế biến. Bên cạnh đó cải cách về thuế đã nâng cao hiệu quả thu thuế từ khu vực tư nhân.
- Chi ngân sách: Chính phủ tăng cường đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng lớn, đồng thời chú trọng các chính sách an sinh xã hội, y tế, giáo dục. Tuy nhiên, chi tiêu công vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách
- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách tiếp tục có sự suy giảm, dao động trong khoảng 3-4% GDP.
4. Giai đoạn 2020-2021 (Giai đoạn Covid 19)
- Thu ngân sách: Đại dịch Covid 19 đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu chi ngân sách nhà nước, dẫn đến thâm hụt ngân sách gia tăng trong giai đoạn này. Nguồn thu từ thuế TNTD và thuế giá trị gia tăng suy giảm đáng kể khiến cho thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn này thấp hơn đáng kể so với giai đoạn trước
- Chi ngân sách nhà nước: Chi tiêu NSNN trong giai đoạn này gia tăng mạnh do chính phủ thực hiện các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân, cùng với việc chi cho y tế, phòng chống dịch bệnh, mua sắm vaccine và trang thiết bị y tế.
- Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này tăng trở lại mức 4%-5% GDP cho chi tiêu tăng trong khi nguồn thu giảm.
5. Giai đoạn 2021 – nay:
- Thu ngân sách: Tổng thu ngân sách nhà nước tiếp tục tăng trưởng trong năm 2022, vượt dự toán nhờ hiệu quả thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và hoạt động xuất nhập khẩu, trong bối cảnh doanh nghiệp phục hồi mạnh mẽ sau dịch. Tuy nhiên, sang năm 2023 và đầu năm 2024, thu ngân sách đối mặt với áp lực giảm do sản xuất – kinh doanh gặp khó khăn, đặc biệt ở các ngành xuất khẩu. Ngoài ra, nhiều chính sách miễn, giảm thuế phí nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đã làm giảm nguồn thu trong ngắn hạn.
- Chi ngân sách: Chi ngân sách nhà nước giai đoạn này tăng mạnh để thực hiện các chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm đầu tư công cho hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, và hỗ trợ an sinh xã hội. Đặc biệt, gói hỗ trợ gần 350.000 tỷ đồng được triển khai trong năm 2022 – 2023 tạo áp lực lớn lên chi tiêu ngân sách. Chính phủ cũng đẩy mạnh giải ngân đầu tư công để kích thích tổng cầu.
- Thâm hụt ngân sách: Do vừa giảm thu vừa tăng chi, thâm hụt ngân sách nhà nước có xu hướng gia tăng trong giai đoạn này. Năm 2023, thâm hụt ngân sách ước tính khoảng 4,4% GDP – cao hơn mức bình quân giai đoạn trước. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn duy trì trong ngưỡng an toàn theo các cam kết tài khóa, nhờ kiểm soát nợ công hợp lý và tăng khả năng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ.