Đầu tư công là gì và tại sao nó lại là một trụ cột không thể thiếu của chính sách tài khóa, đóng vai trò then chốt trong việc định hình sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia? Đầu tư công là hoạt động mà các tổ chức công và Nhà nước sử dụng nguồn vốn từ ngân sách để tài trợ cho các dự án và công trình phục vụ lợi ích chung, từ hạ tầng giao thông đến y tế, giáo dục.
Bài viết hôm nay của DSC Tài Chính Số sẽ đi sâu vào các nguyên tắc quản lý, các lĩnh vực được ưu tiên, và nguồn vốn của đầu tư công, đồng thời phân tích vai trò quan trọng của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chúng ta cũng sẽ khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai đầu tư công và mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam qua các giai đoạn, từ đó có cái nhìn toàn diện về công cụ vĩ mô này.
Đầu tư công là hoạt động các tổ chức công và Nhà nước sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các dự án, công trình nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định mới nhất đã được cập nhật và sửa đổi tại Bộ luật Đầu tư công năm 2019.
Đối chiếu tại điều 7,8,9,10 Luật Đầu tư công năm 2019, các dự án đầu tư công sẽ được phân loại dựa trên mức độ quan trọng, lĩnh vực và quy mô. Với điều kiện và tiêu chí giảm dần, các dự phân loại lần lượt thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C.
Theo đó, dự án được phân loại sẽ được ban giao về các cấp, ban ngành theo lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý. Tất cả được quản lý trên nguyên tắc chung (Điều 12 - Luật Đầu tư công) gồm: (1) Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; (2) Phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan đúng theo quy định của pháp luật; (3) Yêu cầu thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan; (4) Sử dụng vốn đầu tư công phải theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn. Đảm bảo đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và cân đối nguồn lực tránh thất thoát, lãng phí; (5) Đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Những lĩnh vực được triển khai nguồn vốn đầu tư công phổ biến, đây cũng là 13 lĩnh vực được đề xuất trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2026-2030:
- Quốc phòng: Các dự án phục vụ an ninh quốc gia và ứng phó thiên tai.
- An ninh, trật tự: Phòng cháy, chống tội phạm, cứu nạn.
- Giáo dục, đào tạo: Xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục các cấp.
- Khoa học, công nghệ: Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ cao và trí tuệ nhân tạo.
- Y tế, dân số: Đầu tư vào y tế dự phòng, khám chữa bệnh, và an toàn thực phẩm.
- Văn hóa, thông tin: Bảo tồn di sản và phát triển cơ sở văn hóa, xuất bản.
- Phát thanh, truyền hình: Đảm bảo thông tin chính trị và xã hội.
- Thể thao: Xây dựng cơ sở hạ tầng thể thao.
- Bảo vệ môi trường: Quan trắc, xử lý ô nhiễm và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Hoạt động kinh tế: Đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, du lịch, và viễn thông.
- Cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị: Xây dựng trụ sở và mua sắm trang thiết bị.
- Xã hội: trợ giúp xã hội, và hỗ trợ người lao động.
- Các nhiệm vụ khác: Dự án theo quyết định của Thủ tướng hoặc chưa phân loại vào các lĩnh vực trên.
Trong đó, vốn giải ngân tập trung cao nhất vào lĩnh vực hoạt động kinh tế, nổi bật là các dự xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông luôn chiếm tỷ trọng 40-50% tổng nguồn vốn phân bổ về các bộ, ban ngành trong 5 năm gần nhất. Trong kế hoạch năm 2024, quy hoạch vốn đầu tư tại bộ GTVT đạt 67.950 tỷ đồng, chiếm 55.3% tổng nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư công bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đến từ các nguồn thu của ngân sách nhà nước như thu thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, nguồn lợi nhuận, cổ tức từ các doanh nghiệp nhà nước,...
- Nguồn vốn tín dụng: Nhà nước có thể huy động vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để đầu tư công.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Nhà nước có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư công thông qua các hình thức như đấu thầu, đấu giá, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hay nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA).
Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đầu tư công tạo ra các công trình, dự án hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường liên kết vùng, địa phương.
- Nâng cao đời sống nhân dân: Đầu tư công vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội góp phần nâng cao đời sống nhân dân, mở rộng việc làm tại địa phương, giảm chênh lệch vùng miền.
- Bảo đảm an ninh, quốc phòng: Đầu tư công vào các lĩnh vực quốc phòng, an ninh góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Việc đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, giao thông - vận tải, logistic hỗ trợ mở rộng dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực Khu công nghiệp, xây dựng nhà máy, dây chuyền sản xuất.
- Công tác phân bổ vốn đầu tư công của địa phương
Nguồn kinh phí cho hoạt động đầu tư công chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ngân sách này phải được phân bổ cho nhiều dự án và nhu cầu khác nhau cùng lúc. Do đó, quá trình phân bổ vốn phải tuân thủ nghiêm túc các quy định, đảm bảo các nguyên tắc và tiêu chí đã đề ra, đồng thời phù hợp với thời gian quy định. Việc này giúp dự án hoàn thành đúng tiến độ, tránh lãng phí, thất thoát nguồn lực và ngăn ngừa tình trạng nợ đọng.
- Công tác quản lý hoạt động đầu tư công
Việc quy hoạch, lựa chọn dự án, quản lý xây dựng, cũng như giám sát và đánh giá dự án cần phải thực hiện một cách khách quan, đúng theo quy định, tránh làm qua loa, hình thức. Hạn chế tối đa các sai sót trong khâu đánh giá và giám sát, đồng thời phải đảm bảo phân tích dự án toàn diện và có hệ thống. Điều này giúp kịp thời điều chỉnh khi phát sinh vấn đề và rút ra bài học kinh nghiệm cho các giai đoạn sau.
- Năng lực của cơ quan quản lý
Hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách phụ thuộc lớn vào năng lực của cơ quan nhà nước. Các cơ quan thực hiện và quản lý đầu tư công cần phối hợp hiệu quả, đảm bảo đủ nhân lực về số lượng và chất lượng. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý phải đáp ứng yêu cầu của dự án, và số lượng nhân sự phải tương xứng với khối lượng công việc. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý cần được đào tạo bài bản, có chuyên môn phù hợp và kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Quá trình quản lý đầu tư công chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, bối cảnh lịch sử, tình hình kinh tế - chính trị và mức độ phát triển xã hội, công nghệ. Ngoài ra, những yếu tố bất ngờ như thiên tai hay biến động kinh tế toàn cầu có thể tác động mạnh đến quá trình thực hiện dự án. Do đó, cần chuẩn bị phương án dự phòng và tính toán rủi ro kỹ lưỡng để giảm thiểu thiệt hại.
- Thể chế pháp luật và chính sách đầu tư công
Các hoạt động đầu tư công, tương tự như các hoạt động kinh tế khác, đều phải tuân thủ các quy luật của thị trường và các quy định pháp luật. Hệ thống pháp luật hiện hành của nhà nước cùng các quy định riêng của từng ngành và từng địa phương tạo thành khung pháp lý cho hoạt động quản lý đầu tư công. Một hệ thống pháp luật minh bạch và đầy đủ sẽ tạo hành lang pháp lý rõ ràng, giúp quá trình quản lý đầu tư công diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.

Quá trình giải ngân vốn Ngân sách nhà nước trong 10 năm qua, vốn NSNN giải ngân thực tế duy trì đà tăng trưởng bình quân 13,9%/năm đóng góp tích cực lên sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Việt Nam. Động lực từ nguồn vốn NSNN kỳ vọng tiếp tục mở rộng khi Chính phủ đang đẩy mạnh xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng về giao thông, vận tải, logistic,...
Nhìn lại, trong giai đoạn năm 2020-2021 (đại dịch Covid), nguồn vốn NSNN giải ngân mạnh hỗ trợ cho nền kinh tế giữ được tăng trưởng dương, vượt trội so với tín hiệu đình trệ của nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh này, các lĩnh vực quan trọng như xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, du lịch cùng suy yếu; người dân thì thu hẹp chi tiêu kéo theo nhu cầu vốn vay từ doanh nghiệp kém dù lãi suất điều hành đã giảm về mức kỷ lục, 4%/năm. Do đó, Chính phủ ngoài các biện pháp hỗ trợ về thuế-phí, giải ngân vốn đầu tư công được xem như một công cụ trong điều hành chính sách tài khóa - một hình thức gián tiếp bơm tiền ra nền kinh tế rất hiệu quả.

Hiện tại, Chính phủ nỗ lực mở rộng tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công qua từng năm. Các khó khăn trong giải ngân chủ yếu nằm ở thủ tục pháp lý, giải phóng mặt bằng, và năng lực triển khai dự án.
Giai đoạn 2016-2020: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công vẫn còn hạn chế, với mức giải ngân thấp vào các quý đầu năm và chỉ tăng tốc vào cuối năm. Một số nguyên nhân bao gồm sự chồng chéo trong quy định, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan, và công tác chuẩn bị dự án chưa tốt.
Giai đoạn 2021-2025: Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp cải cách và thúc đẩy giải ngân, đặc biệt nhấn mạnh vào đầu tư cơ sở hạ tầng như cao tốc, đường ven biển và các công trình trọng điểm quốc gia.
Năm 2023: Đây được xem là năm giải ngân cao kỷ lục, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khó khăn toàn cầu. Chính phủ đã thường xuyên điều chỉnh và linh hoạt trong điều hành, cũng như cho phép kéo dài thời gian giải ngân từ năm 2023 sang 2024 để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.
Năm 2024: Trong 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam mới giải ngân được khoảng 320,56 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư công, đạt 47,29% kế hoạch đề ra, thấp hơn kỳ vọng và cần nỗ lực nhiều trong những tháng cuối năm để đạt mục tiêu 95% tổng vốn giải ngân cả năm.
Thực tế, dù Chính Phủ đã bám sát tiến độ, tháo gỡ các vấn đề pháp lý; song vẫn còn nhiều khó khăn khách quan tác động như (1) Thiếu vật liệu xây dựng và nguồn lực tài chính: Nguồn cung cát và đất đắp cho các dự án hạ tầng gặp khó khăn, ngay cả với nỗ lực thử nghiệm cát biển. Đồng thời, thị trường bất động sản trầm lắng khiến nguồn thu từ đất của các địa phương suy giảm, gây ảnh hưởng đến khả năng phân bổ vốn; (2) Ảnh hưởng của thời tiết xấu: Bão lũ tại các tỉnh phía Bắc đã khiến nhiều công trình phải tạm dừng để khắc phục thiệt hại, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Chủ trương của Chính phủ mở rộng giải ngân vốn đầu tư công vào mảng xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, cảng biển - logistic và hạ tầng hàng không. Kế hoạch vốn tại bộ GTVT được quy hoạch chiếm từ 40-50% tổng vốn đầu tư về các bộ, ban ngành cho thấy mức độ quan trọng rất cao. Tỷ lệ giải ngân của Bộ GTVT theo kế hoạch được cải thiện trong năm 2023, đạt 95%.
Trong năm 2023, Bộ GTVT ghi nhận vốn đầu tư công thực hiện cao kỷ lục đạt ~90.000 tỷ đồng. Bộ GTVT đã khởi công 26 dự án lớn, trong đó nhiều dự án quan trọng được triển khai nhanh hơn 1 năm so với thông lệ. Đáng chú ý, cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2 đã được khởi công đồng loạt tại 12 điểm cầu, tạo ra bước tiến quan trọng trong hệ thống giao thông đường bộ. Tính đến cuối năm 2023, đã có thêm 475 km đường cao tốc được hoàn thành, nâng tổng số lên 1.892 km đường cao tốc trên toàn quốc, giúp cải thiện khả năng kết nối liên vùng và giảm chi phí vận tải đáng kể.
Năm 2024, Bộ GTVT tiếp tục được phân bổ vốn đầu cao nhất, với kế hoạch giải ngân 67.955 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn vốn; và đang ghi nhận giải ngân 49.7% kế hoạch, cập nhật tại T9/2024. Các dự án trọng điểm như trục cao tốc Bắc - Nam, đường vai đai 4 (Hà Nội), đường vành đai 3 (TP.HCM) và sân bay quốc tế Long Thành. Một số mảng khác đang được nâng cấp như (1) tuyến đường sắt Bắc -Nam, chuẩn bị cho dự án đường sắt cao tốc trong tương lai gần, (2) Phát triển các cảng biển nước sâu như Cái Mép – Thị Vải để tăng cường xuất khẩu và giảm chi phí logistics, (3) mở rộng sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất.
Việc phân bổ vốn đầu tư tại Bộ GTVT là một trong những động lực quan trọng để Việt Nam đạt được các mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế, hỗ trợ (1) Tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thông qua cải thiện giao thông và logistics; (2) Kết nối vùng sâu, vùng xa với các khu vực phát triển hơn, góp phần giảm chênh lệch kinh tế vùng; (3) Thúc đẩy du lịch và thương mại quốc tế, đặc biệt với hạ tầng hàng không và cảng biển phát triển tốt; (4) thu hút vốn đầu tư FDI, xây dựng cơ sở sản xuất tại các khu công nghiệp.
- Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu giải ngân đầu tư công cho phép dự báo mức độ đóng góp của chi tiêu công vào tăng trưởng GDP. Khi đầu tư công tăng, đặc biệt trong các dự án hạ tầng trọng điểm, nó kích thích lượng tiền lưu thông, tăng sức cầu nội địa và kéo theo sự phát triển của các ngành như xây dựng, vật liệu, và vận tải.
- Tác động đến lạm phát: việc hỗ trợ thuế, tăng lượng tiền lưu thông, kích cầu tiêu dùng có thể gây nên hiệu ứng lạm phát, khiến người dân thoải mái hơn trong việc chi tiêu. Riêng tại Việt Nam, lạm phát chủ yếu đến từ yếu tố tổng cung dẫn đến chính sách tài khóa này dường như không ảnh hưởng đến chỉ số lạm phát.
- Tác động đến tỷ giá: Đầu tư công liên quan đến ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức) hoặc vốn vay quốc tế có thể tác động đến tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Các nguồn vốn ngoại cam kết đầu tư sẽ đem về nguồn ngoại tệ ngắn hạn về cho đất nước. Từ đó, mở rộng nguồn cung ngoại hối hỗ trợ cho nhà điều hành thuận lợi trong việc kiểm soát tỷ giá.
Tác động đến an sinh xã hội: đầu tư công vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội góp phần nâng cao đời sống nhân dân, mở rộng việc làm tại địa phương, giảm chênh lệch vùng miền.